7
Ngày 14-6, TAND tỉnh Đồng Nai tuyên án đối với 12
bị c o trong vụ n sai phạm tại Trung tâm Đăng kiểm
(TTĐK) xe cơ gi i 60.05D Đồng Nai.
Về tội nhận h i lộ, HĐXX tuyên phạt Nguyễn Ngọc
Minh (gi m đ c TTĐK) ba năm tù, Phạm Văn Tân v Kiều
Văn Vinh (phó gi m đ c TTĐK) hai năm sáu th ng tù.
C c đăng kiểm viên Hồ Phương Kiệt, Phạm Xuân Th nh,
Nguyễn Th i Bình, Vũ Xuân Nghĩa, Vũ Văn T i, Nguyễn
Trần Duy Ngọc v Nguyễn Cao Hùng lãnh án hai năm tù.
Về tội đưa h i lộ, HĐXX tuyên phạt bị c o Bùi Quang
Thông hai năm tù, Nguyễn Tiến Lan môt năm sáu th ng tù.
Tại tòa, Nguyễn Ngọc Minh khai không chỉ đạo, cho
phép đăng kiểm viên nhận tiền, cũng không chỉ đạo lôi
kéo kh ch về trung tâm v cũng không câu móc để thu
tiền ngo i phí đăng kiểm. C c phó gi m đ c v c c đăng
kiểm viên thì cho rằng khi đăng kiểm, họ không l m
khó c c chủ xe để đưa tiền. C c chủ xe đều chủ động để
trong hộc xe khoảng 100.000-300.000 đồng sau khi xe
đã đăng kiểm xong để bồi dưỡng.
Hai bị c o Thông v Lan cho biết khi xe của kh ch nhờ
đăng kiểm lần đầu, nếu không đạt sẽ quay ra cổng khắc
phục, sửa chữa rồi quay lại để đăng kiểm. Khi đăng kiểm
xong, ho bỏ 200.000 đồng trong hộc xe l “bồi dưỡng c
phê” cho anh em đăng kiểm thay vì xếp h ng d i.
HĐXX nhận định h nh vi phạm tội của bị c o không
có sự câu kết, tổ chức, không có người chỉ huy to n bộ
qu trình phạm tội; c c bị c o không có sự phân công
nhiệm vụ rõ r ng.
Trong tổng s tiền cơ quan điều tra chứng minh c c bị c o
nhận của c c chủ xe thì gần 80 triệu đồng nhận của c c chủ xe
để bỏ qua c c lỗi nhỏ v cấp giấy chứng nhận đăng kiểm đạt.
S tiền n y được x c định l tiền nhận h i lộ. S tiền còn lại
gần 50 triệu đồng nhận của c c chủ xe đăng kiểm không có
lỗi l chủ xe tự nguyện đưa không phải l tiền nhận h i lộ.
Tuy nhiên, h nh vi của c c bị c o xâm phạm trực tiếp
đến công t c quản lý nh nư c trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của công
t c đăng kiểm, kiểm định l một trong những nguyên nhân
gây mất trật tự, an to n giao thông, tạo dư luận xã hội xấu
trong công t c quản lý nh nư c về hoạt động đăng kiểm.
Do đó cần có mức hình phạt thật nghiêm.
VŨ HỘI
Pháp luật
&
cuộc sống -
ThứBảy15-6-2024
Các bị cáo tại tòa sơ thẩm. Ảnh: VŨHỘI
Gia đình b H khiếu nại đòi đất
nhưng UBND huyện v UBND tỉnh
đều b c đơn khiếu nại. Do đó, b C
không đồng ý v i yêu cầu của b
H về việc đòi đất.
Ng y 31-10-2018, TAND tỉnh
Đồng Nai ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ n. B H kh ng c o.
Ng y 8-5-2019, TAND Cấp cao
tại TP.HCM chấp nhận kh ng c o
của b H, hủy quyết định đình chỉ
giải quyết vụ n của TAND tỉnh
Đồng Nai v chuyển hồ sơ cho toa
này tiếp tục giải quyết vụ n theo
quy định của ph p luật.
Ng y 14-3-2022, Ch nh nTAND
T i cao kh ng nghị gi m đ c thẩm
theohư nghủyquyết địnhcủaTAND
Cấp cao tại TP.HCM, giữ nguyên
quyết định đình chỉ giải quyết vụ
n. Hội đồng Thẩm ph n TAND
T i cao đa chấp nhận kh ng nghị.
Từ vụ n trên, theo Án lệ 71, ông
T khiếu nại về việc đòi lại đất nhưng
cả UBND cấp huyện v cấp tỉnh đều
b c khiếu nại. Như vậy, diện tích đất
m c c bên tranh chấp đã được giải
quyết bằng quyết định của chủ tịch
UBND tỉnh, có hiệu lực thi h nh.
Do đó, TAND tỉnh Đồng Nai đình
chỉ giải quyết vụ n l đúng.
Lưu ý về thời hiệu khởi
kiện, thủ tục pháp lý
Nói về nội dung Án lệ 71, TS
NguyễnVăn Tiến (Trường ĐHLuật
TP.HCM) cho biết năm 2000, ông
T khiếu nại nhưng UBND huyện
b c đơn. Ông T tiếp tục khiếu nại
v năm 2001, chủ tịch UBND tỉnh
giải quyết khiếu nại lần hai. Thời
điểm n y, c c tranh chấp về QSDĐ
m người sử dụng đất không có
GCN sẽ chỉ do UBND giải quyết
theo Luật Đất đai năm 1993.
Như vậy, việc nhận định diện
tích đất tranh chấp đã được giải
quyết bằng quyết định của chủ tịch
UBND tỉnh (sau đó b C m i được
cấp GCN) l đúng theo quy định.
Do đó, quyết định gi m đ c thẩm
nhận định rằng việc TAND tỉnh
Đồng Nai đình chỉ giải quyết vụ n
theo điểm c khoản 1 Điều 192 (sự
việc đã được giải quyết bằng quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan
nh nư c có thẩm quyền) v điểm
g khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm
2015 (đình chỉ đ i v i c c trường
hợp theo khoản 1 Điều 192 m tòa
n đã thụ lý) l đúng.
Trên thực tế, nhiều người dân cũng
băn khoăn l khi tranh chấp đất đai
nên khởi kiện người đang chiếm đất
bằng vụ n dân sự (UBND tham gia
v i tư c ch người liên quan) hay khởi
kiện quyết định của UBND (về việc
b c khiếu nại hoặc quyết định cấp
GCN) bằng con đường h nh chính.
Theo TS Tiến, việc lựa chọn đ i
tượng khởi kiện sẽ ảnh hưởng đến
thời hiệu khởi kiện vì đ i v i tranh
chấp về QSDĐ sẽ không p dụng
thời hiệu, trong khi vụ n h nh chính
thời hiệu khởi kiện l môt năm.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng
người dân cần x c định l nếu tranh
chấp về QSDĐ m có GCN hoặc
có một trong c c loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 Luật Đất đai năm
2013 v tranh chấp về t i sản gắn
YẾNCHÂU
T
AND T i cao vưa công b hai
n lệ m i, trong đó có Án lệ
71 về việc đình chỉ giải quyết
vụ n v i lý do sự việc đã được
giải quyết bằng quyết định có hiệu
lực của cơ quan nh nư c có thẩm
quyền v không thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa n.
Nguồn n lệ dựa trên Quyết định
gi mđ c thẩm s 14/2022/DS-GĐT
ng y 28-4-2022 về vụ n tranh chấp
quyền sử dụng đất (QSDĐ) v yêu
cầu hủy quyết định giải quyết khiếu
nại của UBND giữa nguyên đơn l
b H v i bị đơn l b C.
Hai cấp tòa phán quyết
trái ngược
Theo b H, chồng b l ông T có
một thửa đất (do cha mẹ chồng để
lại) đã được cấp giấy chứng nhận
(GCN) v o năm 1992.
Do gia đình b Ckhó khăn nên ông
T cho b C tạm thời canh t c trên đất.
Qu trình canh t c, b Cđã lấn chiếm
thêmđất của gia đình b H, đồng thời
xâydựngnh trênđất.Sauđó,b Cl m
đơn v được cấp GCN. B H nhiều
lần yêu cầu b C trả đất nhưng không
được nên đã khởi kiện.
B C cho biêt ban thân l m công
nhân cạo mủ cho đồn điền cao su do
ôngT l mchủ. Do không có đất canh
t c, gia đình bà đa ph t cỏ, trồng hoa
m u trên khu đất đang tranh chấp.
Khi đo, bà không biêt đât của ai.
Khi ông T nói đo l đất của minh
thi bà C ngỏ lời xin v được ông T
đồng ý, viết “giấy x c nhận” cho
b diện tích đất trên. Sau đó, ông T
có nhu cầu n i rộng diện tích trồng
cao su nên có liên hệ v i UBND xã
mời c c hộ dân tiếp gi p để thương
lượng bồi thường (trong đó có hộ b
C). Tuy nhiên, gia đình b C không
đồng ý vì ngo i diện tích đất này
thi không còn đất n o để canh t c.
Bài học từ Án lệ 71 vê vu đòi lại
đât đã cho
Diện tích đất tranh chấp đã được giải quyết bằng quyết định của chủ tịchUBND tỉnh, có hiệu lực thi hành
nên tòa đình chỉ giải quyết vụ án.
liền v i đất thì do tòa n giải quyết.
Còn nếu tranh chấp m đương sự
không có GCN hoặc không có một
trong c c loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì
đương sự sẽ được lựa chọn giải quyết
tại UBND hoặc khởi kiện tại tòa n
theo quy định về t tụng dân sự.
Trường hợp n y, nếu người dân
chọn khiếu nại tại UBND thì khi
UBND ban h nh quyết định giải
quyết m người dân không đồng tình
thì có quyền khởi kiện tại TAND
theo con đường h nh chính.
Lúc n y, người dân nên lưu ý về
thời hiệu khởi kiện đ i v i vụ n
h nh chính l môt năm. Nếu hết
thời hạn n ym người dânm i khởi
kiện thì tòa n sẽ trả đơn vì đây l
trường hợp đã được giải quyết bằng
quyết định đã có hiệu lực.
“Có ý kiến cho rằng việc kiện hành
chinh sẽ giải quyết triệt để vụ n hơn,
nhất l đ i v i c c vụ n đã được
UBND cấp GCN. Tuy nhiên, đ i v i
việc khởi kiệnvụ ndân sự,UBNDsẽ
thamgia v i tư c ch người liên quan.
V trong vụ n dân sự, nếu đương
sự yêu cầu hủy quyết định c biệt của
UBND (quyết định cấpGCN) thì tòa
n cũng sẽ giải quyết luônm không
cần t ch ra giải quyết bằng một vụ
n h nh chính kh c” - TS Tiến nói.
Để phòng ngừa tranh chấp, chủ đất
ngo i việc thường xuyên thăm nom
đất đai của mình thì nên tiến h nh
c c thủ tục để được cấp GCN. Còn
người được tặng cho đất nên thực
hiện đầy đủ thủ tục theo quy định.
C c giao dịch về đất đai không nên
chỉ dựa v o yếu t tình cảmm còn
cần phải tuân thủ về mặt ph p lý.•
Tuyênánvụ sai phạmtại trung tâmđăngkiểmxe ởĐồngNai
Diện tích đất tranh chấp
đã được giải quyết bằng
quyết định của chủ tịch
UBND tỉnh, có hiệu lực
thi hành nên tòa đình
chỉ giải quyết vụ án.