005-2021 - page 6

6
Pháp luật
&
cuộc sống -
ThứNăm7-1-2021
cáo được tại ngoại.
Trong khi đó, biện pháp đặt tiền để
bảo đảm (đặt tiền) do chính bị can, bị
cáo đó bỏ tiền ra để đặt hoặc người
thân thích của bị can, bị cáo bỏ tiền
ra để đặt nhằm bảo đảm cho việc
tại ngoại của bị can, bị cáo.
Về cơ sở để áp dụng các biện
pháp nêu trên, luật sư Trần Bá Học
(Đoàn LS TP.HCM) cho biết: Đối
với biện pháp bảo lĩnh, căn cứ vào
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi cũng như nhân thân
của bị can, bị cáo mà cơ quan điều
tra, VKS, tòa án (nói chung là cơ
quan tiến hành tố tụng - CQTHTT)
có thể chấp nhận cho những người
này được áp dụng biện pháp bảo lĩnh
để thay thế cho tạm giam.
Đối với biện pháp đặt tiền bảo
đảm, CQTHTT sẽ căn cứ vào tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi, nhân thân và tình trạng
tài sản của bị can, bị cáo để có thể
quyết định cho họ hoặc người thân
thích của họ đặt tiền bảo đảm để
thay thế cho tạm giam. Việc đánh
giá khi nào thì bị can, bị cáo không
bị tạm giam và thay thế bằng các
biện pháp như đã đề cập, đa phần
phụ thuộc vào ý chí chủ quan từ
phía các CQTHTT.
Như vậy, hai biện pháp này về cơ
bản là giống nhau. Tuy nhiên, điểm
khác nhau cơ bản là biện pháp đặt
tiền để bảo đảm thì phải có một số
tài sản nhất định để “làm tin”. Về
nguyên tắc, số tiền đặt để đảm bảo
thay đổi biện pháp tạmgiam sẽ được
trả lại cho bị can, bị cáo hoặc người
thân của họ nếu họ không vi phạm
các cam kết với CQTHTT.
Cần lưu ý rằng biện pháp bảo
lĩnh, đặt tiền để bảo đảm chỉ áp
dụng đối với đối tượng là bị can
hoặc bị cáo; chỉ áp dụng sau khi
đã có quyết định khởi tố vụ án và
khởi tố bị can.
Nộp bao nhiêu tiền
sẽ được tại ngoại?
Cũng theo ThS Trần Thanh Thảo:
Điều 4Thông tư liên tịch số 06/2018
(quy định về trình tự, thủ tục, mức
tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch
thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền
đã đặt để bảo đảm) thì mức tiền đặt
để bảo đảm do CQTHTT quyết định
nhưng không dưới 30 triệu đồng
đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
100 triệu đồng đối với tội phạm
nghiêm trọng; 200 triệu đồng đối
với tội phạm rất nghiêm trọng; 300
triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
Cạnh đó, số tiền đặt có thể áp dụng
mức thấp hơn nhưng không dưới
50% của số tiền đã nêu đối với bị
can, bị cáo là người thuộc đối tượng
chính sách…; người dưới 18 tuổi,
người có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất.
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh, đặt
tiền để bảo đảm phải làm giấy cam
HOA THI
M
ới đây (ngày 4-1), TAND
TP.HCM đã xử phúc thẩm
một vụ án đánh bạc đối với
năm bị cáo. Đáng chú ý, tại phần
tranh luận của phiên tòa, đại diện
VKS đã đề nghị HĐXX trả lại cho
một bị cáo số tiền 50 triệu đồng là
tiền cọc để bảo đảm không bị tạm
giam. Bản thân bị cáo cũng không
“nhớ” việc này và án sơ thẩm cũng
không đề cập đến. HĐXX sau đó
đã chấp nhận đề nghị này của VKS.
Xung quanh tình tiết nêu trên
của vụ án, nhiều bạn đọc nêu thắc
mắc có phải cứ nộp tiền là sẽ được
tại ngoại?
Bảo lĩnh khác đặt tiền để
bảo đảm
ThS Trần Thanh Thảo (giảng
viên Trường ĐH Luật TP.HCM)
cho biết: Biện pháp
bảo lĩnh
(Điều
121 BLTTHS 2015) và biện pháp
đặt tiền để bảo đảm
(Điều 122
BLTTHS) đều là các biện pháp
ngăn chặn. Biện pháp này để thay
thế biện pháp tạm giam do cơ quan
có thẩm quyền áp dụng để bảo đảm
sự có mặt của bị can, bị cáo theo
giấy triệu tập, đúng thời gian quy
định và không thực hiện các hành
vi cản trở đến hoạt động tố tụng
của vụ án.
Biện pháp bảo lĩnh là biện pháp
do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
sử dụng uy tín, nhân thân của cá
nhân, cơ quan, tổ chức đó để thực
hiện việc bảo lĩnh cho bị can, bị
Bị can nộp
bao nhiêu
tiền thì được
tại ngoại?
Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt,
phạm tội có tổ chức, người chủmưu,
cầmđầu, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái
phạm… thì không được cho áp dụng biện
pháp đặt tiền bảo đảmđể được tại ngoại.
đoan thực hiện các nghĩa vụ theo
luật định như: Có mặt theo giấy
triệu tập; không bỏ trốn hoặc tiếp
tục phạm tội; không tiêu hủy, giả
mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của
vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến
vụ án; không đe dọa, khống chế, trả
thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm…
“Nếu vi phạm bất kỳ một trong
các nghĩa vụ vừa nêu thì bị can, bị
cáo bị tạm giam và số tiền đã đặt
để bảo đảm sẽ bị tịch thu, nộp ngân
sách nhà nước” - ThS Trần Thanh
Thảo nói.
Thời hạn bảo lĩnh, đặt tiền không
được quá thời hạn điều tra, truy
tố hoặc xét xử theo quy định của
BLTTHS. Thời hạn bảo lĩnh, đặt
tiền đối với người bị kết án phạt tù
không quá thời hạn kể từ khi tuyên
án cho đến thời điểm người đó đi
chấp hành án phạt tù.•
Bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo
hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18
tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất
có quyền đề nghị bằng văn bản với CQTHTT đang thụ
lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
đối với bị can, bị cáo...
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ khi nhận được
đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, CQTHTT đang
thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét, nếu thấy có đủ
điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì
ra thông báo cho bị can, bị cáo, người thân thích hoặc
người đại diện của bị can, bị cáo…
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạmtội, tình trạng tài sản, nhân thân củabị
can, bị cáo; bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội
lần đầu, tố giác đồng phạm, có tình tiết giảm nhẹ (như
tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội,
tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc
phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ
án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại...); việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây
khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
thì CQTHTT có thể quyết định áp dụng biện pháp đặt
tiền để bảo đảm trừ các trường hợp sau:
a) Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội
có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng; b) bị can, bị cáo là người
chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn
đồ, tái phạm, tái phạmnguy hiểm; c) bị tạmgiam trong
trườnghợpbị bắt theo lệnh, quyết định truynã; d) phạm
nhiều tội; đ) phạm tội nhiều lần.
(Trích Điều 6 và Điều 7 Thông tư
liên tịch số 06/2018
giữa các bộ Công an, Quốc phòng, Tài chính,
VKSND Tối cao và TAND Tối cao)
Điều kiện để được xét cho đặt tiền bảo đảm
Mức tiền đặt để bảo đảm
không dưới 30 triệu
đồng đối với tội phạm
ít nghiêm trọng, không
dưới 100 triệu đồng đối
với tội phạm nghiêm
trọng, 200 triệu đồng đối
với tội phạm rất nghiêm
trọng…
Nữ giám đốc tự bào chữa nước đôi
Ngày 6-1, TAND TP.HCM xử phúc thẩm đã bác kháng
cáo, y án chín năm tù đối với Nguyễn Thị Kim Trúc (kinh
doanh bất động sản, đang tại ngoại) về tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản.
Tại phiên xử, nữ giám đốc Công ty TNHH MTV Tư vấn
đầu tư Bản Việt không xác định là mình kháng cáo kêu
oan hay xin giảm hình phạt. Bị cáo không đồng tình việc
cơ quan điều tra (CQĐT) căn cứ vào Luật Kinh doanh
bất động sản 2014 có hiệu lực từ 1-7-2015 để xem xét sai
phạm của mình bởi các hành vi bị xem xét để điều tra xảy
ra trước ngày luật trên có hiệu lực.
Luật năm 2014 có khác biệt rất lớn đối với luật năm
2006 và là cơ sở để xác định phạm pháp hình sự hay chỉ
xử phạt hành chính. Cạnh đó, bị cáo cho rằng chỉ có thể
xử lý về số tiền 90 triệu đồng chứ không phải 255 triệu
đồng như cáo buộc.
Theo hồ sơ, tháng 4-2015, Công ty Bản Việt (quận 5,
TP.HCM) chuyển đến khu Phú Mỹ Hưng (quận 7) nhưng
không làm thủ tục thay đổi địa điểm kinh doanh. Mọi hoạt
động của công ty tại quận 7 do Trúc điều hành và quản lý.
Từ cuối tháng 4-2015 đến tháng 6-2015, Công ty
Bản Việt và cá nhân Trúc hoàn toàn không được Công
ty CP Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ và
đầu tư Tân Bình (Tanimex), Công ty TNHH Địa ốc
Hoàng Anh Sài Gòn (HASG) và các chủ sở hữu căn hộ
tại dự án chung cư Tanibuilding Sơn Kỳ 1 (quận Tân
Phú) giao phân phối, không được ủy quyền để nhận
cọc mua căn hộ.
Tuy nhiên, Trúc đã đưa ra thông tin gian dối về các căn
hộ trên được Công ty Tanimex giao cho Công ty Bản Việt
của Trúc phân phối bán nhằm chiếm đoạt tiền cọc mua
căn hộ của ba người, sau đó bỏ trốn.
Tại CQĐT, Trúc ban đầu thừa nhận hành vi, tuy nhiên
sau khi bị khởi tố thì bỏ trốn nên bị truy nã. Đến ngày
25-2-2020, Trúc ra đầu thú nhưng lại thay đổi lời khai
cho rằng những căn hộ trên là suất nội bộ của chủ đầu tư
và được hứa hẹn sẽ giao cho Trúc phân phối bán. Việc
thỏa thuận mà Trúc nói không có chứng cứ, tài liệu gì
chứng minh.
HOÀNG YẾN
1,2,3,4,5 7,8,9,10,11,12,13,14,15,...16
Powered by FlippingBook