077-2020 - page 16

16
Quốc tế -
ThứNăm9-4-2020
ĐỖTHIỆN
thực hiện
P
hái đoàn Thường trực
Việt Nam (VN) tại Liên
HiệpQuốc (LHQ) vừagửi
lên Tổng thư ký LHQ Công
hàm số 22/HC-2020 của VN
phản đối lập trường hai công
hàm số CML/14/2019 và số
CML/11/2020củaTrungQuốc
(TQ) về vấn đề biển Đông.
PGS-TS Vũ Thanh Ca
(ảnh),
nguyênVụ
trưởngVụ
Hợp tác
quốc tế và
khoa học
côngnghệ
( t h u ộ c
Tổng cục
Biển và Hải đảo VN), nhận
định lý lẽ mà phía TQ đưa
ra trong hai công hàm này
hoàn toàn sai trái khi đối
chiếu với luật quốc tế.
Âm mưu độc chiếm
biển Đông
. Phóng viên:
Lập trường
mà TQ đã đệ trình LHQ đó
là gì?
+
PGS-TS
Vũ Thanh Ca
:
Công hàm số CML/14/2019
của TQ phản đối Malaysia
trình Hồ sơ ranh giới ngoài
thềm lục địa lên Ủy ban ranh
giới ngoài của thềm lục địa
của LHQ và Công hàm số
CML/11/2020 nhằm phản
đối Công hàm số 000191-
2020 của phái đoàn thường
trực của Philippines tại
LHQ phản đối Công hàm
số CML/14/2019 của TQ.
Lập trường của TQ có thể
tóm tắt như bảy điểm dưới
đây: (i) TQ có chủ quyền
tại các Nam Hải Chư Đảo,
bao gồm quần đảo Tây Sa
(quần đảo Hoàng Sa của
VN), quần đảo Đông Sa (đảo
Pratas), quần đảo Trung Sa
(bãi ngầm Maclesfield) và
quần đảo Nam Sa (Trường
Sa của VN); (ii) các “quần
đảo” này có vùng đặc quyền
kinh tế (EEZ) và thềm lục
địa mở rộng.
Cạnh đó, (iii) TQ có “quyền
lịch sử” tại biển Đông và các
quyền của TQ phù hợp với
thông lệ của luật pháp quốc
tế; (iv) TQ bác bỏ những
bằng chứng chủ quyền của
Philippines tại một phần
quần đảo Trường Sa và bãi
cạn Scarborough; khẳng định
rằng bãi cạn Scarborough
là một phần của “quần đảo
Trung Sa”; (v) Tòa Trọng
tài quốc tế (PCA) không
và phán quyết của PCA. Tôi
chỉ muốn giải thích rõ hơn
về các điểm (3) và (4) trong
lập trường của VN.
. Xin ông giải thích rõ các
điều 3 và 4?
+ Khoản 3 Điều 121 của
UNCLOS viết rằng “Đảo
đá không phù hợp cho con
người sinh sống và cho một
đời sống kinh tế riêng thì
không có vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa”. Do
tính chất không rõ ràng của
cụm từ “không phù hợp cho
con người sinh sống và cho
một đời sống kinh tế riêng”
nên từ trước đến nay, có rất
nhiều quan điểm về việc giải
thích cụm từ này nhằm xác
định quy chế pháp lý cho
một thực thể nổi trên mặt
nước ở mức triều cao.
Thậm chí, có quan điểm
cho rằng với sự phát triển
của khoa học và công nghệ
hiện đại, tất cả thực thể nổi
trên mặt nước ở mức triều
cao đều có thể thỏa mãn
điều kiện “phù hợp cho con
người sinh sống và cho một
đời sống kinh tế riêng” nếu
được tôn tạo phù hợp và do
vậy có thể được coi là đảo.
Phán quyết của PCA rằng
quy định về “phù hợp cho
con người sinh sống và cho
một đời sống kinh tế riêng”
có nghĩa là “phụ thuộc vào
khả năng khách quan của
một thực thể khi chúng ở
tình trạng tự nhiên để có thể
duy trì một cộng đồng dân
cư hoặc các hoạt động kinh
tế ổn định mà không phải
phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ
bên ngoài hoặc không phải
là các hoạt động thuần túy
mang tính chất khai thác”
đã chấm dứt những tranh
luận thuộc dạng này.
PCA cho rằng các đảo
trên quần đảo Trường Sa
không thể được coi là đảo
và không có EEZ và thềm
lục địa. Vì tính chất các
đảo trên quần đảo Hoàng
Sa tương tự như trên quần
đảo Trường Sa, chắc chắn
các đảo này cũng chỉ được
hưởng quy chế pháp lý như
các đảo trên quần đảo Trường
Sa. Như vậy, điểm (3) trong
lập trường của VN phù hợp
với UNCLOS và phán quyết
của PCA.
TheoquyđịnhcủaUNCLOS,
chỉ các quốc gia quần đảo
mới có thể sử dụng đường
cơ sở thẳng để nối các điểm
ngoài cùng của các cấu trúc
luôn nổi trên mặt nước biển
để tạo ra vùng biển quần
đảo. Tuy nhiên, có rất nhiều
quy định rất chặt chẽ về việc
này. Một số trong các quy
định đó là các đảo hoặc đảo
đá phải ở gần nhau, hay tỉ
lệ giữa diện tích vùng biển
nằm trong vùng nước quần
đảo và diện tích vùng đất
nằm trong đó nằm trong
khoảng từ 1:1 tới 9:1; và
khoảng cách giữa các điểm
kề nhau trên đường cơ sở
thẳng không được vượt quá
100 hải lý, ngoại trừ 3% số
đường có chiều dài không
vượt quá 125 hải lý. Với
các quy định chặt chẽ như
vậy, PCA đã phán quyết
rằng “các đảo Trường Sa
không thể cùng nhau tạo ra
các vùng biển như một thực
thể thống nhất”.
Vì tính chất các đảo đá
trên quần đảo Hoàng Sa
cũng tương tự như trên quần
đảo Trường Sa nên có thể
nói điểm (4) của Công hàm
số 22/HC-2020 của VN đã
tuân thủ đúng quy định của
UNCLOS và phán quyết
của PCA.•
có thẩm quyền giải quyết
vụ kiện giữa Philippines và
TQ vì vụ kiện này chỉ liên
quan đến tranh chấp chủ
quyền và phân định biển
và đã được quy định trong
Công ước LHQ về Luật Biển
(UNCLOS) là PCA không
có thẩm quyền.
Thứ sáu, Philippines và
TQ đã thỏa thuận bỏ qua
phán quyết của PCAđể tham
vấn song phương nhằm giải
quyết các tranh chấp biển;
Cuối cùng, TQ yêu cầu Ủy
ban ranh giới ngoài của thềm
lục địa không xem xét hồ sơ
đệ trình của Malaysia.
. Mục đích của TQ trong
việc đệ trình lên LHQ là gì?
+ TQ đang thực hiện chiến
lược độc chiếm biển Đông
và các đảo đá, bãi ngầm trên
biển Đông bằng cách thực
hiện chiến thuật “tằm ăn lá
dâu”, “cây bắp cải” và “vùng
xám”. Một trong các cách để
thực hiện chiến thuật “tằm
ăn lá dâu” là diễn giải sai
lệch luật pháp quốc tế theo
hướng có lợi cho mình. Có
thể thấy TQ đã viện dẫn
UNCLOS một cách sai lệch
hoàn toàn để biện minh cho
lập luận của mình. Cách lập
luận “lập lờ đánh lận con
đen” này của TQ sẽ được
hỗ trợ trên thực địa bằng
chiến thuật “cây bắp cải”,
tức là sử dụng lực lượng bao
gồm dân binh, hải cảnh và
hải quân bố trí theo các lớp
khác nhau. Còn chiến thuật
“vùng xám”, tức là sử dụng
các lực lượng bán vũ trang
hoặc chấp pháp vũ trang để
dồn ép, bắt nạt các quốc gia
xung quanh biển Đông, buộc
các quốc gia này căng thẳng
tới mức phải từ bỏ ý chí bảo
vệ chủ quyền hoặc mắc mưu
TQ nổ súng trước để TQ có
cớ phát động chiến tranh tổng
lực chống lại quốc gia mắc
sai lầm. Như vậy, việc gửi
các công hàm cho LHQ là
một trong những mũi giáp
công nguy hiểm của TQ.
Lý lẽ của Việt Nam
đúng luật quốc tế
. Ông có nhận xét như thế
nào về nội dung công hàm
của VN đệ trình LHQ để
phản đối TQ?
+ Lập trường của VN là
đấu tranh bảo vệ chủ quyền,
các quyền và lợi ích quốc
gia của VN trên hai quần
đảo Hoàng Sa, Trường Sa và
biển Đông bằng biện pháp
hòa bình, trên cơ sở luật
pháp quốc tế. Công hàm của
VN đã phản ánh rất rõ ràng
lập trường này và hoàn toàn
tuân thủ luật pháp quốc tế,
đặc biệt là UNCLOS.
Thứ nhất,VN phản đối yêu
sách của TQ trong hai công
hàm nêu trên vì nó vi phạm
nghiêm trọng chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền
tài phán của VN trên biển
Đông. Thứ hai, VN khẳng
định lại các bằng chứng lịch
sử và pháp lý về chủ quyền
của VN đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa.
Thứ ba, các cấu trúc nổi
thuộc hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa là các đảo
đá, không có vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa. Thứ
tư, hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa không có đường
cơ sở bằng cách nối liền các
điểm ngoài cùng của các cấu
trúc xa nhất.
Thứ năm, các cấu trúc lúc
chìm lúc nổi không phải là
đối tượng thụ đắc lãnh thổ
và do vậy không có vùng
biển riêng. Thứ sáu, các yêu
sách ở biển Đông vượt quá
giới hạn quy định của TQ,
trong đó có yêu sách quyền
lịch sử, đều không có giá trị
pháp lý.
Các điểm (1) và (2) trong
lập trường của VN đã rõ
ràng. Các điểm (5) và (6)
tuân thủ chặt chẽ UNCLOS
Tàu cá Việt Namhoạt động ở Trường Sa. Ảnh: THE STAR
Ý nghĩa của công hàm VN
Công hàm số 22/HC-2020 của VN là cực kỳ quan trọng vì
nó đã khẳng định lập trường, quan điểm của VN phù hợp
với các quy định của luật pháp quốc tế, đặc biệt là UNCLOS.
Công hàmnày là bằng chứngmàVN có thể viện dẫn để thực
hiện cuộc đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý nhằm
bảo vệ chủ quyền của VN trên hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa cũng như chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền
tài phán quốc gia của VN trên vùng biển VN phù hợp với
các quy định của luật pháp quốc tế.
PGS-TS
VŨ THANH CA
Việt Nam khẳng định Công
ước của LHQ về Luật Biển
(UNCLOS) 1982 là cơ sở pháp
lý duy nhất, quy định toàn
diện và triệt để về phạm vi
quyền được hưởng vùng
biển giữa VN và TQ.
Phái đoàn Thường trực Việt Nam
tại LHQ
Tiêu điểm
TQ đang thực hiện
chiến lược độc chiếm
biển Đông và các
đảo đá, bãi ngầm
trên biển Đông bằng
cách thực hiện chiến
thuật “tằm ăn lá
dâu”, “cây bắp cải”
và “vùng xám”.
BiểnĐông:YêusáchcủaTrungQuốc
trái luật quốc tế
Việt Namphản đối yêu sách trong hai công hàm của Trung Quốc vì nó vi phạmnghiêm trọng chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Namở biểnĐông.
1...,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15 16
Powered by FlippingBook