10
Bạn đọc -
ThứHai 18-12-2023
liệu cá nhân của người dùng
thường xuyên bị đánh cắp,
mua bán. Điềunàykhiếnnhiều
người dân gặp không ít phiền
toái. Vậy toàn bộ thông tin
của người dân được cập nhật
vào CSDL thì có được bảo vệ
không? Đồng thời, bản thân
người dân cần có nghĩa vụ
gì để phối hợp cũng như làm
đúng trách nhiệm, đúng quy
định về các CSDLnày?” - bạn
đọc Quế Anh nói.
Bạn đọc Trần Ngân (ngụ
quận Tân Bình) thắc mắc
CSDLquốc gia về dân cư hay
CSDLcăn cước đều là nơi tập
hợp thông tin của công dân,
nhằm phục vụ công tác quản
lý nhà nước và giao dịch của
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy
nhiên, nhiều người vẫn chưa
biết trong các CSDL chứa
thông tin gì.
Quyền và nghĩa vụ
đối với căn cước
Trao đổi với PV, luật sư
Hoàng Anh Sơn, Đoàn Luật
sư TP.HCM, cho biết căn cứ
Điều 5 Luật Căn cước, công
dân Việt Nam và người gốc
Việt Nam chưa xác định quốc
tịch đều có quyền và nghĩa vụ
đối với căn cước, CSDLquốc
gia về dân cư, CSDLcăn cước.
Đối với công dânViệt Nam,
họ sẽ có quyền được bảo vệ
dữ liệu cá nhân trong CSDL
quốc gia về dân cư và CSDL
căn cước; yêu cầu cơ quan
quản lý căn cước cập nhật,
điều chỉnh thông tin của mình
trong CSDL quốc gia về dân
cư, CSDL căn cước, thẻ căn
cước, căn cước điện tử.
Được xác lập số định danh
cá nhân, được cấp, cấp đổi,
cấp lại thẻ căn cước, được
xác nhận thông tin về căn
cước, thông tin trong CSDL
quốc gia về dân cư; sử dụng
thẻ căn cước, căn cước điện
của mình đã thay đổi so với
thông tin trên thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước
khi thực hiện giao dịch có
liên quan. Chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, chính xác của
thông tin, tài liệu.
Xuất trình thẻ căn cước, căn
cước điện tử, giấy chứng nhận
căn cước hoặc cung cấp số
định danh cá nhân khi người
có thẩm quyền yêu cầu kiểm
tra; nộp thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước cho cơ
quan có thẩm quyền trong
trường hợp cấp đổi, bị thu
hồi, bị giữ thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước.
Cũng theo luật sư Hoàng
Anh Sơn, người mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làmchủ hành
vi theo quy định của Bộ luật
Dân sự và người dưới 14 tuổi
cũng được thực hiện quyền và
nghĩa vụ trên. Tuy nhiên, việc
thực hiện sẽ thông qua người
đại diện hợp pháp hoặc tự họ
thực hiện khi được người đại
diện hợp pháp đồng ý theo
quy định của Bộ luật Dân sự.•
tử trong giao dịch, thực hiện
quyền, lợi ích hợp pháp; khai
thác thông tin của mình trong
CSDL quốc gia về dân cư và
CSDL căn cước.
“Người gốcViệt Nam chưa
xác định quốc tịch cũng sẽ
có những quyền giống với
công dân Việt Nam như đã
nêu trên. Tuy nhiên, thay vì
có quyền về thẻ căn cước
thì họ lại có quyền với giấy
chứng nhận căn cước. Đồng
thời, điểm khác là họ không
có quyền về căn cước điện tử
và xác nhận thông tin về căn
cước, thông tin trong CSDL
quốc gia về dân cư” - luật sư
Hoàng Anh Sơn nói.
Luật sư cho biết thêm cũng
theo quy định ở Điều 5 thì
công dân Việt Nam và người
gốc Việt Nam chưa xác định
quốc tịch đều có nghĩa vụ
làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước theo quy định;
bảo quản thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước đã được
Công dân Việt Nam
và người gốc Việt
Nam chưa xác định
quốc tịch đều có
quyền và nghĩa vụ
đối với căn cước.
cấp; cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin, tài liệu
của mình để cập nhật, điều
chỉnh thông tin trong CSDL
quốc gia về dân cư và CSDL
căn cước, căn cước điện tử.
Cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin, tài liệu
HUỲNHTHƠ
S
au khi báo
Pháp Luật
TP.HCM
đăng tuyến bài
về những quy định mới
tại dự thảo Luật Căn cước vừa
đượcQuốchội thôngqua (Luật
Căn cước có hiệu lực từ ngày
1-7-2024), một số bạn đọc có
thắc mắc về quyền và nghĩa
vụ của người dân liên quan
đến thẻ căn cước…
Liên quan đến những thắc
mắc trên, luật sư HoàngAnh
Sơn, Đoàn Luật sư TP.HCM,
có giải đáp theo quy định tại
Luật Căn cước.
Trong cơ sở dữ liệu có
những thông tin gì?
Bạn đọc Phan Thanh My
(ngụ quậnTân Phú, TP.HCM)
thắcmắc theo quy định, người
gốc Việt Nam chưa xác định
quốc tịch sẽ được cấp giấy
chứng nhận căn cước, thay
vì được cấp thẻ căn cước như
công dânViệt Nam. Như vậy,
quyền của họ về căn cước và
các cơ sở dữ liệu (CSDL) số
hóa có sự khác biệt hay hạn
chế nào không?
“Việc cấp giấy chứng nhận
căn cước là việc làmnhân văn.
Tuy nhiên, thông tin trên giấy
chứng nhận này lại có nhiều
điểmkhác so với thẻ căn cước
thì quyền của người sử dụng
giấy này có khác gì so với
công dân Việt Nam? Ví dụ,
họ có được cập nhật thông tin
vào các CSDL và khai thác,
sử dụng chúng không, hay
họ có được cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận này giống
thẻ căn cước?…” - bạn đọc
Thanh My nói.
Tương tự, bạn đọc QuếAnh
(ngụ quận Tân Bình) cũng có
thắcmắc về quyền và nghĩa vụ
củangườidânđốivớicácCSDL.
“Hiện nay, các thông tin, dữ
Đối với công dânViệt Nam, họ sẽ có quyền được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và cơ sở dữ liệu căn cước…
Thẻ căn cước và giấy chứng nhận
căn cước khác nhau thế nào?
Theo Điều 9 và Điều 15 Luật Căn cước,
thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư
gồm: họ, chữ đệm và tên khai sinh; tên gọi
khác; sốđịnhdanh cá nhân; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; nơi sinh; nơi đăng ký khai sinh;
quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; nhóm
máu; số CMND 9 số; ngày, tháng, năm cấp,
nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước,
CCCD, CMND 12 số đã được cấp.
Họ, chữ đệmvà tên, số định danh cá nhân,
số CMND 9 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ,
chồng, con, người đại diện hợp pháp, người
được đại diện; nơi thường trú; nơi tạmtrú; nơi
ở hiện tại; ngày, tháng, năm chết hoặc mất
tích; số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
Tình trạng khai báo tạm vắng; số hồ sơ cư
trú; tình trạng hôn nhân; mối quan hệ với
chủ hộ; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá
nhân, số CMND 9 số của chủ hộ và các thành
viên hộ gia đình tại nơi cư trú; thông tin khác
theo quy định của Chính phủ.
Thông tin trong CSDL căn cước gồm: 20
trường thông tin đã có trong CSDL quốc gia
về dân cư (20 trường thông tin đầu tiên đã
nêu trên - PV).
Ngoài ra còncó thông tinnhândạng; thông
tin sinh trắc học như ảnh khuônmặt, vân tay,
mốngmắt, ADN, giọng nói; nghề nghiệp (trừ
lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân, cơ yếu); trạng thái của căn cước điện tử
(được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa
và các mức độ định danh điện tử).
Luật sư
HOÀNG ANH SƠN
,
Đoàn Luật sư TP.HCM
Thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và cơ sở dữ liệu căn cước
Thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước gồmthông tin sinh trắc học như ảnh khuônmặt, vân tay,
mốngmắt...
Ảnh: HT
Lịch tư vấn pháp luật miễn phí
của báo
Pháp Luật TP.HCM
(Từ ngày 18 đến 22-12)
Sáng: Từ 8 giờ đến 11 giờ.
Địa điểm: 34 Hoàng Việt, phường 4,
quận Tân Bình, TP.HCM.
Thứ Hai, 18-12:
Sáng
:
Luật sư (LS) CAO NGỌC SƠN
(dân sự, hình sự, nhà đất).
Thứ Tư, 20-12:
Sáng
:
LS NGUYỄN HUYỀN BÍCH (dân
sự, hình sự).
Thứ Sáu, 22-12:
Sáng
:
LS HUỲNH ĐỨC HỮU (dân sự,
kinh tế, nhà đất).
Lịch tư vấn của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước TP.HCM
(
Từ ngày 18 đến 22-12)
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; chiều:
Từ 13 giờ đến 17 giờ.
Địa điểm: 470 Nguyễn Tri Phương, phường
9, quận 10, TP.HCM.
Thứ Hai, 18-12:
Sáng:
PGĐ-TGV TRẦN MINH HUỆ,
CV: NGUYỄN BẢOANH
(trực tại TAND
quận 10),
LS ĐÀO HOÀNG LIÊN.
Chiều:
LS: TRẦN VÂN LINH, LÊ NGÔ
PHƯƠNG THANH.
Thứ Ba, 19-12:
Sáng:
LS: NGUYỄN ĐỊNH TƯỜNG,
NGUYỄN TUYẾT THÙY DƯƠNG.
Chiều:
TGVPHANTHỊ NGỌCTHANH,
LS BÙI THỊ HỒNG VÂN.
Thứ Tư, 20-12:
Sáng:
LS: BÙI THỚI VINH, TRẦNBÌNH
LUẬN.
Chiều:
TGVNGUYỄNTHỊQUỲNHNHƯ,
LS NGUYỄN VĂN HẠNH.
Thứ Năm, 21-12:
Sáng:
TGV NGUYỄN THANH GIANG,
LS HUỲNH VĂN PHỤC.
Chiều:
TGVTRẦNĐỒNGMINHNGỌC
KIMKHÁNH, LSHOÀNGCÔNGKHANH.
Thứ Sáu, 22-12:
Sáng:
GĐ-TGV HUỲNH TẤN ĐẠT
(trực tư vấn, tiếp dân),
LS HUỲNH
KHẮC THUẬN.
Chiều:
TGVTRẦNTHỊHỢI;CV:NGUYỄN
THỊ QUỲNH NHƯ
(trực tại TAND quận 5)
,
HUỲNH TRỌNG NGHĨA.
Lịch tưvấnpháp luậtmiễnphí
Lịch tư vấn pháp luật miễn phí của báo
Pháp Luật TP.HCM
và Trung tâmTrợ giúp pháp lý Nhà nước TP.HCM.