054-2021 - page 6

6
Pháp luật
&
cuộc sống -
ThứHai 15-3-2021
3cách tính
sởhữuchung,
riêngnhà
chungcư
Khi tính sở hữu chung, riêng của nhà
chung cư cần xét thời điểmphê duyệt dự án
và thời điểmký hợp đồngmua bán căn hộ.
Chỗ để xe thuộc sở hữu chung hay riêng?
Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
gồm ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho
người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích.
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe như sau:
Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai
bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà
chung cư;
Đối với chỗ để ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người
mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết
địnhmua hoặc thuê. Nếu khôngmua hoặc không thuê thì chỗ để ô tô này
thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào
giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí
chỗ để ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho
các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đómới dành chỗ để xe công cộng.
(Trích Điều 101 LNƠ 2014, Công văn 1363 của
Sở Xây dựng TP. HCM ngày 27-1-2021)
UBND TP giao Sở Tư
pháp triển khai nội dung
trên đến các cơ quan
công chứng đối trong
trường hợp mua bán một
phần quyền nhà ở,
căn hộ chung cư.
KIMPHỤNG
S
ở Tư pháp TP.HCM vừa có
văn bản gửi các tổ chức hành
nghề công chứng trên địa
bàn về việc cấp giấy chứng nhận
(GCN) đối với nhà ở riêng lẻ, căn
hộ chung cư thuộc sở hữu chung
của nhiều người.
Trướcđó,UBNDTPcóvănbảnchỉ
đạo giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở TN&MT
và các đơn vị liên quan nghiên cứu,
hướng dẫn cụ thể cách xác định vị
trí, diện tích chung, riêng đối với
loại nhà trên. Mục đích là để làm
cơ sở cho người bán nhà, cơ quan
công chứng và cơ quan cấp GCN
cùng thực hiện.
Trước và sau
Luật Nhà ở 2005
UBND TP cũng giao Sở Tư pháp
triển khai nội dung trên đến các
cơ quan công chứng trong trường
hợp mua bán một phần quyền nhà
ở, căn hộ chung cư. Theo đó, hợp
đồng mua bán nhà phải thể hiện
nội dung vị trí, diện tích chung,
riêng đối với nhà ở riêng lẻ, căn hộ
chung cư được các bên thỏa thuận,
đính kèm loại tài liệu xác định vị
trí, diện tích chung, riêng.
Theo văn bản hướng dẫn việc
xác định vị trí, diện tích chung,
riêng đối với nhà chung cư cần
xem xét thời điểm phê duyệt dự
án, thời điểm ký kết hợp đồng mua
bán căn hộ.
Trường hợp 1: Đối với chung
cư xây dựng trước ngày Luật Nhà
ở (LNƠ) 2005 (có hiệu lực ngày
1-7-2006) thì việc xác định sở hữu
chung, riêng thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng tại Công văn
số 144 ngày 25-11-2009.
Theo đó, nhà chung cư xây dựng
trước khi LNƠ có hiệu lực thì cần
xem xét nội dung hợp đồng mua
bán nhà và những tài liệu, dự án
liên quan. Nếu hợp đồng quy định
phần diện tích thuộc sở hữu riêng
của chủ đầu tư có nơi để xe được
chủ đầu tư đồng ý cho sử dụng
chung thì chủ đầu tư phải xác định
rõ công năng phần diện tích nơi để
xe là phần sử dụng chung và phần
diện tích còn lại trong diện tích sở
hữu riêng của chủ đầu tư.
Nếu hợp đồng không quy định về
phần diện tích nơi để xe thì căn cứ
vào hồ sơ, tài liệu, dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để xác
định. Trường hợp trong hồ sơ, tài
liệu, dự án cũng không quy định về
quyền sở hữu diện tích nơi để xe thì
chủ đầu tư và các chủ sở hữu phải
thỏa thuận đảm bảo quyền lợi của
cả hai bên với mức thu tiền trông
giữ xe không được vượt quá mức
phí do HĐND-UBND TP.HCM
quy định.
Trường hợp 2: Đối với các chung
cư đầu tư xây dựng sau ngày LNƠ
thì căn cứ Điều 70 luật này để
xác định.
Phần sở hữu riêng gồm: Phần
diện tích bên trong căn hộ, gồm
cả ban công, lô gia và phần diện
tích khác được công nhận là sở hữu
riêng theo pháp luật; các trang thiết
bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền
với căn hộ, phần diện tích thuộc
sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung gồm phần
diện tích nhà còn lại của chung
cư ngoài diện tích thuộc sở hữu
riêng nêu trên. Ngoài ra là không
gian và hệ thống kết cấu chịu lực,
trang thiết bị kỹ thuật dùng chung
trong nhà chung cư như khung, cột,
tường chịu lực, tường bao ngôi nhà,
tường phân chia các căn hộ, sàn,
mái, sân thượng, hành lang, cầu
thang bộ, thang máy, đường thoát
hiểm và các phần khác không thuộc
sở hữu riêng của căn hộ nào. Cạnh
đó là hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên
ngoài nhưng được kết nối với nhà
chung cư đó.
Cách tính sau ngày
Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực
Hướng dẫn cũng nêu ra trường
hợp thứ ba là đối với các chung
cư đầu tư xây dựng sau ngày LNƠ
2014 có hiệu lực (ngày 1-7-2014).
Theo Điều 100, 101 luật này thì
phần sở hữu riêng, chung và việc
xác định diện tích sử dụng căn hộ
có cách tính khác.
Cụ thể, phần sở hữu riêng gồm:
Diện tích bên trong căn hộ gồm cả
ban công, lô gia; phần diện tích
khác được công nhận là sở hữu
riêng cho chủ sở hữu; hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật sử dụng
riêng gắn liền với căn hộ hoặc
gắn liền với phần diện tích khác
thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung gồm phần
diện tích còn lại của nhà chung cư
ngoài phần sở hữu riêng. Đó là nhà
sinh hoạt cộng đồng; không gian
và hệ thống kết cấu chịu lực, trang
thiết bị kỹ thuật dùng chung gồm
khung, cột, sàn, mái, sân thượng,
hành lang và các phần khác không
thuộc phần sở hữu riêng.
Ngoài ra là các công trình công
cộng trong khu vực nhà chung cư
nhưng không thuộc diện đầu tư xây
dựng để kinh doanh hoặc phải bàn
giao cho Nhà nước theo dự án đã
được duyệt gồm sân chung, vườn
hoa, công viên và các công trình
khác được xác định trong nội dung
của dự án đầu tư xây dựng nhà ở
được phê duyệt.
Sở Xây dựng đề nghị Sở Tư
pháp, Sở TN&MT đối chiếu các
trường hợp cụ thể từng thời điểm
phê duyệt dự án, ký kết hợp đồng
mua bán căn hộ để thực hiện theo
quy định, tránh phát sinh khiếu
nại, khiếu kiện sau khi cấp GCN.•
Một chung
cư ở quận
3, TP.HCM.
Ảnh:
NGUYỄN
QUỲNH
Mới đây, Đoàn Luật sư (LS) TP.HCM có văn bản đề
nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ của 313 LS của đoàn
này bị xóa tên do không đóng phí thành viên.
Trước đó, ngày 13-1, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu
Ban chủ nhiệm Đoàn LS TP.HCM nghiêm túc thực hiện
Luật LS, điều lệ Liên đoàn LS Việt Nam về việc có văn
bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề LS của các
trường hợp bị xóa tên do không đóng phí thành viên để
Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề
LS.
Bộ cũng khẳng định việc xóa tên khỏi danh sách LS
do không đóng phí thành viên là hình thức xử lý kỷ luật
LS và thuộc trường hợp phải đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi
chứng chỉ của những LS vi phạm.
Trước đó, Ban chủ nhiệm Đoàn LS TP.HCM ban hành
Quyết định số 05 xóa tên 320 LS vì đã không đóng phí
thành viên liên tục nhiều năm. Quyết định này có gửi Bộ
Tư pháp “thay báo cáo”.
Nay căn cứ điểm d khoản 1 Điều 18 Luật LS quy định
người đã được cấp chứng chỉ hành nghề LS mà không gia
nhập một đoàn LS nào trong thời hạn hai năm kể từ ngày
được cấp chứng chỉ hành nghề LS thì bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề LS.
Ban chủ nhiệm Đoàn LS TP.HCM đề nghị Bộ Tư pháp
thu hồi chứng chỉ hành nghề LS của 313 LS. Trong 320
LS bị xóa tên thì có sáu LS được gia nhập lại đoàn và
được cấp thẻ hành nghề LS, một trường hợp Bộ Tư pháp
đã thu hồi chứng chỉ nên còn lại 313 LS.
Đồng thời Đoàn LS TP.HCM cũng thực hiện ý kiến chỉ
đạo của bộ trưởng Bộ Tư pháp. Theo đó, kể từ nay về sau,
đối với các LS bị ban chủ nhiệm xóa tên vì không đóng
phí thành viên theo quy định của điều lệ Liên đoàn LS
Việt Nam thì đoàn này sẽ gửi Bộ Tư pháp quyết định xóa
tên kèm theo công văn đề nghị thu hồi chứng chỉ hành
nghề LS.
KIM PHỤNG
Đề nghịBộTưpháp thuhồi chứng chỉ hànhnghề 313 luật sư
Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sưmà không gia nhậpmột đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
1,2,3,4,5 7,8,9,10,11,12,13,14,15,...16
Powered by FlippingBook